Đăng kí nhận bài viết mới:
Check Email để kích hoạt

Scan Virus

Virus Total

THÔNG TIN HÀNG NGÀY:
Tỷ giá Thời tiết
Giá vàng Chứng khoán
Thế giới hôm nay

Hỗ trợ trực tuyến

Video Clip

Friday, March 21, 2008

Tất cả các Socket CPU

Ngay từ những ngày đầu CPU của cả Intel và AMD đều đã có các kiểu socket và slot khác nhau, mục đích là chỉ sử dụng cho các bộ vi xử lý của họ. Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ liệt kê tất cả các socket và kiểu slot đã được phát hành cho đến thời điểm hiện nay cùng với các chân tương ứng của chúng và ví dụ về các CPU tương thích.

Trước kia, một socket CPU cần phải tương thích với một kiểu của bộ vi xử lý. Câu chuyện này đã thay đổi sau khi phát hành kiểu bộ vi xử lý 486 và sử dụng socket ZIF (Zero Insertion Force), cũng được biết đến với tên LIF (Low Insertion Force), thế hệ mới này có một mức để lắp đặt và gỡ bỏ CPU ra khỏi socket mà không cần người dùng hoặc kỹ thuật viên phải ấn CPU xuống để gắn nó vào socket. Sử dụng socket này đã giảm thiểu được rất nhiều rủi ro trong việc làm vỡ hoặc cong các chân của CPU khi lắp đặt hoặc gỡ bỏ nó. Sử dụng cấu trúc chân giống nhau bởi nhiều bộ vi xử lý đã cho phép người dùng hoặc các kỹ thuật viên có thể cài đặt các model bộ vi xử lý khác nhau trên cùng một bo mạch chủ, bằng cách gỡ bỏ CPU cũ và cài đặt vào đó cái mới. Rõ ràng bo mạch chủ cần phải tương thích với CPU mới vừa được cài đặt và cũng cần phải được cấu hình đúng.

Từ sau đó, cả Intel và AMD đã phát triển một loạt các socket và slot để có thể sử dụng CPU của họ.

Socket được sử dụng cùng với bộ vi xử lý 486 đầu tiên không phải là ZIF và cũng không cho phép bạn thay thế CPU bằng một model khác. Thậm chí socket này không có cả tên chính thức, chúng ta hãy gọi nó là socket 0. Sau socket 0, Intel đã phát hành socket 1, đây là kiểu socket có sơ đồ chân như socket 0 và thêm một chân khóa (key pin). Nó cũng được chấp thuận là chuẩn ZIF, chuẩn cho phép cài đặt một số kiểu bộ vi xử lý khác trên cùng một socket (nghĩa là trên cùng một bo mạch chủ). Các chuẩn socket khác đã được phát hành cho họ 486 sau socket 1 là socket 2, socket 3 và socket 6, mục đích nhằm để tăng số lượng các model CPU có thể được cài đặt trên socket CPU. Chính vì vậy, socket 2 chấp thuận cho các CPU mà được socket 1 chấp thuận cộng với một số model khác… Mặc dù socket 6 đã được thiết kế nhưng nó vẫn chưa bao giờ được sử dụng. Chính vì vậy chúng ta thường gọi sơ đồ chân đã được sử dụng bởi các bộ vi xử lý lớp 486 là “socket 3”. Intel đã gọi “hệ thống tăng tốc” là khả năng của một socket để chấp thuận nhiều hơn các model CPU. Intel cũng đã chấp thuận tên này cho các CPU sử dụng sơ đồ chân từ một CPU cũ, nhằm mục đích cho phép nó có thể cài đặt trên các bo mạch chủ cũ hơn.

Các bộ vi xử lý Pentium đầu tiên (60 MHz và 66 MHz) đã sử dụng chuẩn sơ đồ chân có tên gọi là socket 4, đây cũng là sơ đồ chân được cấp 5 V. Các bộ vi xử lý Pentium từ 75 MHz trở lên đều được cấp 3,3V và vì vậy yêu cầu thêm một chân mới, kiểu chân này được gọi là socket 5, không tương thích với socket 4 (ví dụ, Pentium-60 không thể cài đặt trên socket 5 và Pentium-100 không thể cài đặt được trên socket 4). Socket 7 sử dụng cùng sơ đồ chân như socket 5 cộng với một chân bổ sung (key pin), chấp thuận các bộ vi xử lý tương tự đã được chấp thuận bởi socket 5 cộng với các CPU mới, đặc biệt CPU được thiết kế bởi các công ty máy tính (sự khác biệt thực sự giữa socket 5 và socket 7 là: socket 5 luôn được cấp với các CPU 3,3V còn socket 7 lại cho phép các CPU có thể được cấp một mức điện áp khác, như 3,5V hoặc 2,8V). Super 7 socket là một kiểu socket 7 có khả năng chạy lên đến 100MHZ, được sử dụng bởi các CPU AMD. Chúng ta thường gọi Pentium Classic và các sơ đồ chân CPU có khả năng tương thích là “socket 7”.

Như những gì bạn đã thấy, các socket và sơ đồ chân ở giai đoạn này có rất nhiều lộn xộn, vì bộ vi xử lý đã cho có thể được cài đặt trên nhiều kiểu socket khác nhau. 486DX-33 có thể đựợc cài đặt trên các socket 0, 1, 2, 3 và có thể cả 6 nếu đã được phát hành.

Các nhà sản xuất CPU phải theo một lược đồ đơn giản hơn, mỗi CPU nên được cài đặt chỉ trên một kiểu socket.

Trong bảng dưới đây, chúng tôi sẽ liệt kê tất cả các kiểu socket và slot đã đựợc tạo bởi Intel và AMD từ CPU 486 và ví dụ về các CPU tương thích với chúng.

Socket Số lượng chân Ví dụ về các CPU tương thích
Socket 0 168
  • 486 DX
Socket 1 169
  • 486 DX
  • 486 DX2
  • 486 SX
  • 486 SX2
Socket 2 238
  • 486 DX
  • 486 DX2
  • 486 SX
  • 486 SX2
  • Pentium Overdrive
Socket 3 237
  • 486 DX
  • 486 DX2
  • 486 DX4
  • 486 SX
  • 486 SX2
  • Pentium Overdrive
  • 5x86
Socket 4 273
  • Pentium-60 and Pentium-66
Socket 5 320
  • Pentium-75 to Pentium-133
Socket 6 235
  • 486 DX
  • 486 DX2
  • 486 DX4
  • 486 SX
  • 486 SX2
  • Pentium Overdrive
  • 5x86
Socket 7 321
  • Pentium-75 tới Pentium-200
  • Pentium MMX
  • K5
  • K6
  • 6x86
  • 6x86MX
  • MII
Socket Super 7 321
  • K6-2
  • K6-III
Socket 8 387
  • Pentium Pro
Socket 370 370
  • Celeron
  • Pentium III FC-PGA
  • Cyrix III
  • C3
Socket 423 423
  • Pentium 4
Socket 463 463
  • Nx586
Socket 478 478
  • Pentium 4
  • Celeron
  • Celeron D
  • Celeron M
  • Core Duo
  • Core Solo
  • Pentium 4 Extreme Edition
  • Pentium M
  • Mobile Pentium III
  • Mobile Celeron
  • Mobile Pentium 4
Socket 479
(Socket M)
479
  • Core Duo
  • Core Solo
  • Pentium M
  • Mobile Pentium III
  • Mobile Celeron
  • Mobile
  • Pentium 4
  • Celeron M
Socket 775
(LGA775)
(Socket T)
775
  • Pentium 4
  • Pentium 4 Extreme Edition
  • Pentium D
  • Pentium Extreme Edition
  • Celeron D
  • Core 2 Duo
  • Core 2 Extreme
Socket 603 603
  • Xeon
  • Mobile Pentium 4
Socket 604 604
  • Xeon
Socket 771 771
  • Xeon
Socket 418 418
  • Itanium
Socket 611 611
  • Itanium 2
Socket 462
(Socket A)
453
  • Athlon
  • Duron
  • Athlon XP
  • Sempron
Socket 754 754
  • Athlon 64
  • Sempron
  • Turion 64
Socket 939 939
  • Athlon 64
  • Athlon 64 FX
  • Athlon 64 X2
  • Opteron
Socket 940 940
  • Athlon 64 FX
  • Opteron
Socket AM2 940
  • Athlon 64
  • Athlon 64 FX
  • Sempron
  • Athlon 64 X2
Socket AM2+ 940
  • Athlon 64
  • Athlon 64 X2
  • Opteron
  • Phenom
Socket S1 638
  • Turion 64 X2
Socket F 1,207
  • Opteron
  • Athlon 64 FX (7x models)
Slot 1 242
  • Pentium II
  • Pentium III (Cartridge)
  • Celeron SEPP (Cartridge)
Slot 2 330
  • Pentium II Xeon
  • Pentium III Xeon
Slot A 242
  • Athlon (Cartridge)

Theo Hardwaresecrets

Posted

0 comments:

Post a Comment

Thủ thuật

Office

windows

kiến thức cơ bản